Nội dung bài viết
Phương pháp khai thác và kỹ thuật vận chuyển tôm hùm giống
Tôm hùm hiện là loại thủy sản được nuôi trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nguồn tôm giống và chất lượng giống sẽ ảnh hưởng đầu tiên và quyết định đến quá trình nuôi. Mà Chất lượng và tỷ lệ sống của con giống sau vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào hình thức khai thác và thời gian lưu giữ tôm sau khi khai thác; Phụ thuộc vào cỡ giống, thời gian lưu giữ và kỹ thuật lưu giữ. Vì vậy cần có phương pháp khai thác, bảo quản và vận chuyển phù hợp.
1. Các phương pháp khai thác tôm hùng giống
1.1. Phương pháp khai thác tôm hùm giống bằng lưới
– Sử dụng lưới trủ: với mắt lưới có kích cỡ 5mm (2a =5mm), kích thước lưới phụ thuộc vào quy mô khai thác, độ dài lưới từ 100 – 150m, độ cao 4 – 6m.
Xem thêm: Phòng trừ sâu (côn trùng) hại sầu riêng đạt hiệu quả cao
– Đối với khai thác tôm hùm bằng lưới thực hiện khai thác vào ban đêm. Dùng đèn neon chiếu sáng có cường độ khoảng 1000 – 2000W. Từ trên thuyền tiến hành quăng lưới xuống biển vào 8 giờ tối đến 12 giờ tiến hành thu lưới, thu gom tôm hùm giống dính vào lưới. Sau đó, lưới được giăng tiếp xuống biển, và lưới được kéo lên lần vào khoảng 4 giờ sáng. Tôm hùm giống khi được kéo lên cần được thu gom nhanh và lưu trữ trong các thùng nhựa thể tích khoảng 4 lít, với mật độ từ 100-150 con/ thùng và sử dụng máy sục khí.
Phương pháp này cho hoạch tôm giống tương đối đồng đều, trong suốt, trọng lượng giao động từ 0.25 – 0.35g/con, chiều dài giáp đầu ngực khoảng 7-8mm/con. Ngay khi thuyền cập bến cần chuyển tôm hùm giống sang thùng xốp và thay bằng nước biển sạch. Kích thước của thùng là 30 x 50 x 25 cm, dưới đáy rải một lớp cát mỏng 5 -7mm. Mật độ lưu giữ khoảng 200 – 300 con/thùng và có sục khí liên tục.
1.2. Khai thác tôm hùm giống bằng bẫy
Có các loại bẫy được sử dụng để bắt tôm hùm giống:
– Bẫy bằng lưới với kích thước khoảng: chiều dài 60cm, đường kính khoảng 40.
– Bẫy bằng san hô: san hô được sử dụng làm bẫy có nhiều kích cỡ khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại san hô. Ða số san hô tảng được chọn là những khối có trọng lượng khoảng 2-5kg, các lỗ trên bền mặt được khoan cách nhau khoảng 10 – 15cm, kích thước mỗi lỗ từ 2 – 2,5cm.
– Bẫy được làm bằng những gỗ cây cũng được khoan lỗ tương tự như đối với san hô.
Ngư dân sẽ dùng các loại bẫy đem thả xuống nước ở độ sâu khoảng 4-5 m vào tháng 11 hàng năm (thời gian xuất hiện tôm hùm giống). Sau khi thả bẫy từ khoảng 3-5 ngày, sẽ tiếm hành thu bắt tôm hùm hàng ngày vào các buổi sáng bằng cách giũ bẫy vào trong vợt lưới hoặc bắt chúng ra bằng tay từ các lỗ đã khoan. Kích cỡ con giống thu được khoảng 7,5 – 10 mm CL/con và trọng lượng xấp xỉ 0,3 – 1 g/con. Quá trình thu bắt tôm hùm giống bằng bẫy sẽ kết húc vào cuối tháng 5. Bẫy được thu lên bờ và bảo quản.
Đối với diện tích thả bẫy khoảng 50 x 100m, sẽ khai thác được khoảng 50 – 200 con/ngày đặc biệt cho sản lượng thu hoạch cao vào các tháng 1 hoặc tháng 2 trong năm. Tôm hùm giống sau khi khai thác được giữ trong các thùng xốp hoặc xô nhựa với nước biển có sục khí.
1.3. Phương pháp khai thác bằng lặn bắt
Đây là phương pháp khai thác truyền thống của ngư dân miền Trung. Ưu điểm lớn của phương thức khai thác này là con giống khỏe, với kích cỡ lớn từ 12 – 15 mm CL/con và trọng lượng 7 – 9 g/con. Tuy nhiên số lượng khai thác rất hạn chế mỗi ngày tối đa chỉ được 100 – 150 con/thuyền/10 ngày/5 người vào mùa khai thác chính trong năm.
2. Kỹ thuật vận chuyển tôm hùm giống
Hiện nay, tôm hùm giống được vận chuyển bằng nhiều phương pháp khác nhau từ vùng khai thác đến vùng nuôi dọc ven biển miền Trung, tùy thuộc vào phương tiện, khoảng cách, đặc điểm của con giống cần vận chuyển. Các phương pháp vận chuyển này đều đảm bảo tỷ lệ sống trong vận chuyển đạt khoảng trên 80%. Cụ thể như sau:
2.1. Phương pháp vận chuyển khô:
Được dùng chủ yếu để vận chuyển các con giống lớn khoảng 30 – 100 g/con. Tỷ lệ vận chuyển sống cao đạt từ 90 – 95% Dụng cụ vận chuyển khô là các thùng xốp có kích thước 30 x 40 x 25 cm; hoặc 60 x 70 x 45 cm tùy theo lượng giống cần vận chuyển. Phương pháp này cho phép vận chuyển tôm hùm giống với mật độ khoảng 150 – 300 con/thùng xốp. Phương pháp này sử dụng nhiệt độ được duy trì 21- 22oC bằng đá cây lạnh giữ trong các hộp nhựa hoặc túi ni-lon kín. Thời gian vận chuyển từ 3-5 giờ. Tôm được giữ độ ẩm của nước biển bằng rong hoặc bằng khăn vải dày và chuyên chở bằng xe máy hoặc xe ôtô.
2.2. Phương pháp vận chuyển nước tôm hùm giống:
Sử dụng để vận chuyển đối với tôm hùm nhỏ từ post-puerulus (tôm trắng) đến juveniles (tôm bò cạp). Tỷ lệ sống trong vận chuyển thường đạt khá cao 95 – 97%. Trọng lượng giống khoảng 0,25 – 1 g/con, Ở kích thước này tôm hùm rất nhạy cảm với sự thay đổi đột ngột của môi trường sống. Sử dụng các thùng xốp có kích cỡ 30 x 50 x 25 cm hoặc 45 x 60 x 35 cm, phủ một lớp rong câu tươi hoặc một lớp cát dày 0,5 – 1cm. Ðổ nước biển sạch vào thùng xốp cao ngập cát hoặc rong khoảng 5 -7cm và sục khí trong suốt thời gian vận chuyển.
Cả quá trình vận chuyển nhiệt độ cần được giữ ổn định bằng đá cây lạnh giữ trong các hộp nhựa hoặc túi ni – lon kín, duy trì mức nhiệt độ 21 – 22oC nếu vận chuyển với thời gian dài từ 5 – 15 giờ; và khoảng 23 –25oC với thời gian vận chuyển ngắn 3 – 5 giờ. Vận chuyển trong thùng xốp với mật độ 300 – 400 con/thùng nhỏ hoặc 700-1000 con/thùng lớn.