Nội dung bài viết
Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây đậu tương mang lại hiệu quả kinh tế cao
1. Chọn đất và chuẩn bị đất trồng đậu tương
1.1. Chọn đất
Đậu tương là cây không kén đất, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng để có năng suất cao thì tốt nhất là loại đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, giữ ẩm và thoát nước tốt: đất thịt nhẹ, đất cát pha, phù sa ven sông, thích hợp nhất trên đất thịt pha cát. Ruộng cần bố trí nơi đất chủ động tưới tiêu nước, đặc biệt là trong vụ Đông ở các tỉnh phía Bắc.
1.2. Làm đất, lên luống
Đất phải được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại. Đất bãi ven sông và đất chuyên màu áp dụng kỹ thuật gieo trồng trên nền đất khô, đất có thể cày, bừa, lên luống hoặc san phẳng mặt, rạch thành hàng để gieo đậu. Đối với đất chuyên cho cây trồng cạn: Lên luống rộng 100 cm, cao 20 – 25 cm, rạch 2 hàng. Khoảng cách giữa 2 hàng là 40 cm. Rãnh thoát nước rộng 30 – 35 cm.
Trên chân đất vàn cao: Yêu cầu làm đất phải đảm bảo tơi xốp, bằng phẳng, sạch cỏ dại, xử lý đất trước khi gieo hạt bằng vôi bột. Lên luống rộng 1,0 – 1,2 m, rãnh rộng 30 – 35 cm, sâu 15 – 20 cm. Mặt luống được chia làm 2 – 3 hàng dọc theo chiều dài luống, rạch sâu 2 – 3 cm, hàng cách hàng 30 – 40 cm. Trên đất sau lúa mùa: Áp dụng biện pháp không làm đất, gieo hạt vào gốc rạ hoặc gieo vãi có làm đất; yêu cầu ruộng thoát nước, cày tạo rãnh thoát nước với băng rộng 2 – 3 m.
Đất dốc phải thiết kế thành băng chống xói mòn, phải lên luống tạo rãnh thoát nước kịp thời khi mưa to (mặt luống rộng 1,0 – 1,2 m, cao 15 – 20 cm, rãnh rộng 25 – 30 cm).
2. Thời vụ
2.1. Vụ Xuân
Vùng đồng bằng, trung du và miền núi phía Bắc: Gieo từ 15/1 đến 15/3, không nên gieo muộn để tránh giai đoạn làm quả gặp mưa và nắng to; riêng Đồng bằng sông Hồng tốt nhất là gieo 20/2 – 10/3.
Vùng Bắc Trung bộ: Gieo từ 20/1 đến 10/2 để tránh gió Tây cuối tháng 4.
Vùng Tây Bắc Bắc bộ: Gieo từ 1/3 đến 20/3.
Vùng Nam Trung bộ: Gieo từ 10/1 đến 30/1.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Gieo cuối tháng 2, đầu tháng 3.
2.2. Vụ Hè
Các tỉnh phía Bắc:
– Trên đất màu: Gieo từ 25/5 đến 20/6 đối với giống ngắn ngày. Vụ này nên sử dụng các giống có thời gian sinh trưởng ngắn như: ĐT12, DT99…
– Trên đất 2 lúa: Gieo từ 25/5 đến 15/6.
Các tỉnh miền Đông Nam bộ: Gieo từ 25/4 đến 10/5.
2.3. Vụ Hè Thu
Các tỉnh miền núi phía Bắc: Gieo từ 10/7 đến 25/7.
Các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế: Gieo từ 15/6 đến 10/7.
Các tỉnh miền Đông Nam bộ: Tranh thủ gieo trong mùa mưa, gieo từ 1/8 đến 15/8, thu hoạch cuối tháng 10 đầu tháng 11 (ở thời điểm này trùng với thời tiết khô hanh nên rất thuận lợi cho việc thu hoạch).
Vùng Tây Nguyên, Nam bộ: Gieo từ 15/5 đến 31/5.
2.4. Vụ Đông
Các tỉnh Đồng bằng sông Hồng: Gieo từ 1/9 đến 5/10, nhưng tốt nhất nên gieo trước 15/9. Nếu sử dụng các giống trung ngày, chịu rét có thể gieo đến 10/10. Chú ý: Gặt lúa Mùa xong tranh thủ gieo đậu tương ngay để tận dụng những điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, ẩm độ của đầu vụ, đậu tương Đông càng gieo muộn cây sinh trưởng càng kém và năng suất càng thấp.
Các tỉnh Duyên hải miền Trung: Đối với đất chuyên trồng màu và đất bãi ven sông, sau khi nước rút có thể gieo sớm, từ 15/9 đến 20/9. Trên đất ruộng cao kết thúc gieo trong tháng 10. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Gieo chủ yếu vào mùa khô, trong tháng 12.
3. Mật độ, khoảng cách trồng đậu tương
Gieo ở mật độ 25 – 50 cây/m2 tuỳ theo hình thức gieo, giống và vụ gieo trồng. Khoảng cách gieo: Hàng cách hàng 60 – 65 cm; cây cách cây 15 cm. Vụ Đông thời tiết lạnh và ngày ngắn nên gieo dày hơn; tiếp đó là Vụ Xuân; vụ Hè cây phát triển, phân cành mạnh nên gieo thưa hơn.
Giống có thời gian sinh trưởng ngắn (70 – 90 ngày) gieo dày: 35 – 50 cây/m2; giống có TGST trung bình (90 – 100 ngày) gieo mật độ vừa phải: 25 – 40 cây/m2; giống có TGST dài (trên 100 ngày) gieo thưa hơn: 20 – 35 cây/m2. Gieo theo luống trên nền đất khô: Lượng giống 55 – 60 kg/ha, hàng cách hàng 30 – 40 cm, gieo 2 hạt/hốc, hốc cách hốc 7 – 8 cm. 9
4. Kỹ thuật gieo đậu tương
– Gieo vãi: Áp dụng với ruộng cao, đất chỉ cần cày lên là có thể gieo vãi. Lượng giống 80 – 90 kg/ha, khi gieo đất phải đủ ẩm (ướt như đất chuẩn bị gieo mạ). Chia hạt cho từng luống hoặc băng để rắc cho đều, sau khi gieo tiến hành phủ hạt và chuẩn bị lối thoát nước cho ruộng. Chọn khoảng ruộng an toàn, gieo dày thêm cho mỗi héc ta khoảng 150 – 200 m2 để dặm. Thời điểm tỉa dặm sau gieo từ 5 – 7 ngày.
– Gieo theo hàng (tra rạch): Gặt sát gốc rạ, sau đó tạo rãnh thoát nước bằng cày, cuốc, các rãnh cách nhau 1,5 m (bằng bề ngang luống). Tạo rạch ngang luống, sâu 2 – 3 cm, các rạch cách nhau 30 – 35 cm và tra hạt vào rạch, hạt cách hạt 3 – 5 cm.l
– Gieo theo hàng và luống trồng đậu tương: Lên luống rộng 1,2 m, rãnh rộng 30 – 40 cm, sâu 20 – 25 cm. Dùng đòn gánh hoặc thanh gỗ nặng hình tam giác chém ngang luống hoặc dùng cuốc tạo thành rạch ngang sâu 2 – 3 cm, rạch cách nhau 30 cm. Tra hạt theo hốc 2 – 3 hạt với hốc cách hốc 7 – 12 cm.
– Gieo theo gốc rạ: Thu hoạch lúa xong, tạo rãnh thoát nước như trường hợp gieo vãi. Dùng tay gạt nghiêng gốc rạ, tra mỗi gốc rạ 1 – 2 hạt vào kẽ tiếp xúc giữa đất và gốc rạ, tuyệt đối không tra vào giữa gốc rạ, hạt đậu sẽ không hút được ẩm để nảy mầm. Bỏ cách một hàng rạ không gieo. Lượng giống 60 kg/ha. Chú ý: Không gieo hạt vào những ngày mưa to, hạt bị trương nước làm giảm sức nảy mầm; Phơi lại hạt giống trước khi gieo, phơi trên nong, nia, dưới nắng nhẹ để kích thích hạt nảy mầm.
5. Phân bón và kỹ thuật bón phân cho cây đậu tương
5.1. Lượng phân bón
Lượng phân bón cho 1 ha đậu tương trồng thuần:
– Phân bón hữu cơ: 10 – 12 tấn phân chuồng hoai mục, nếu được ủ bằng nấm Trichoderma thì rất tốt, vừa phân hủy tốt xác bã hữu cơ, vừa cung cấp một số chủng nấm đối kháng diệt một số nấm có hại trong đất trồng đậu tương; trong trường hợp không có phân chuồng thì dùng 1,5 – 2 tấn phân hữu cơ vi sinh.
– Vôi bột: 400 – 500 kg.
– Dinh dưỡng nguyên chất: 10 – 20 kg N, 30 – 60 kg P2O5, 40 – 70 kg K2O tùy theo giống và mùa vụ.
5.2. Cách bón đậu tương
Toàn bộ phân hữu cơ, phân lân nên trộn đều rồi ủ vài ngày trước khi bón để tăng hiệu quả sử dụng phân. Vôi bột bón lên mặt luống khi làm đất.
– Bón lót toàn bộ phân chuồng hoai mục (hoặc hữu cơ vi sinh) + toàn bộ phân lân + 1/3 lượng đạm + 1/3 lượng kali trước lúc bừa lần cuối cùng hoặc bón vào hốc, vào hàng đã rạch. Trước khi gieo hạt cần phủ lớp đất mỏng lên phân đã bón lót, tránh để hạt tiếp xúc với phân bón.
– Bón thúc lần 1: 1/3 lượng đạm + 1/3 lượng kali khi cây có 2 – 3 lá thật.
– Bón thúc lần 2: Số phân còn lại khi cây có 5 – 6 lá thật, kết hợp làm cỏ và vun xới. Lưu ý: Những vùng đất chua nên bón phân lân nung chảy.
6. Kỹ thuật chăm sóc đậu tương
– Tỉa, dặm: Khi cây có 1 – 2 lá đậu tươngnthật, kiểm tra tỉa bỏ các cây còi cọc, cây sâu bệnh, chỉ để lại 1 – 2 cây đậu khỏe/khóm. Dặm cây mới vào những chỗ cây bị chết, héo.
– Xới xáo: Áp dụng cho chân đất khô với phương thức gieo theo hàng. Không áp dụng trong vụ Đông gieo trên nền đất ướt có phủ rơm rạ.
Lần1: Khi cây có 2 – 3 lá thật, xới nhẹ vào gốc, tỉa định cây, kết hợp bón thúc lần 1.
Xem thêm: Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương
Lần 2: Khi cây có 5 – 6 lá thật, xới vun cao sát gốc, kết hợp bón thúc lần
– Tưới nước: Nguyên tắc chung cần giữ độ ẩm đồng ruộng thường xuyên 65 – 70% độ ẩm tối đa. Tưới nước vào các thời kỳ 2 – 4 lá thật, trước khi ra hoa, hình thành quả và quả trưởng thành (có thể tưới bất kỳ giai đoạn nào khi cần để đảm bảo độ ẩm yêu cầu nêu trên). Cách tưới: Tưới rãnh ngập 2/3 luống để ngấm đều, sau đó tháo cạn.