Nội dung bài viết
Tổng quan về cây lúa
1. Ý nghĩa kinh tế của cây lúa
1.1. Lúa gạo với đời sống của con người
Hơn một nửa dân số thế giới đã sử dụng 25-50% lúa gạo trong lương thực hàng ngày của họ. Ở một số nước châu Á như Banglades, Srilanca, Việt Nam, Campuchia…lúa là lương thực chính hàng ngày của 90% dân số cả nước; Ở Indonesia, Thái Lan là 80%; Philippin, Triều Tiên là 75%, Ấn Độ là 65% và Trung Quốc là 63%. Tinh bột gạo là nguồn cung cấp năng lượng calo chủ yếu để duy trì sự sống cho con người. Nguồn cung cấp calo từ gạo đã duy trì sự sống cho khoảng 40% dân số thế giới.
Sản lượng trung bình 1ha lúa cung cấp năng lượng duy trì sự sống cho 7,5 người /năm; Ngô 5,3 người/năm và lúa mì 4,1 người/năm. Tổng lượng calo trung bình trên toàn thế giới cần khoảng 3119 calo/người/ngày, trong đó lúa gạo cung cấp 552 calo/người/ngày, chiếm 18% tổng lượng calo cung cấp cho con người (surạit K.DE Datta 1981). Ngoài ra gạo còn cung cấp các chất dinh dưỡng khác cho sự sống con người như: Protein, chất béo, vitamin (B1, B2, B6, PP).
– Hàm lượng xenlulo và tro trong gạo cao làm cho gạo là loại thức ăn dễ tiêu hóa, hệ số tiêu hóa cao. Ở Việt Nam, lúa là cây lương thực hàng đầu cung câp năng lượng duy trì sự sống cho người dân. Giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn lương thực thực phẩm. Ngoài ra còn là cây trồng đóng góp tỷ suất lớn nhất trong ngành nông nghiệp nước ta (Năm 2002 tại đồng bằng Sông Hồng giá trị của lúa chiếm 46,3% và tại đồng bằng Sông Cửu Long là 53,5%).
1.2. Lợi ích và giá trị kinh tế
Sản phẩm chính của cây lúa là gạo là nguồn cung cấp calo cho sự sống con người. Từ gạo có thể nấu cơm, chế biến thành các loại món ăn khác như bánh đa nem, phở, bánh đa, bánh chưng, bún, rượu, làm bánh kẹo, thuốc chữa bênh…Ngoài ra các sản phẩm phụ của cây lúa có nhiều lợi ích như:
– Tấm: Sản xuất tinh bột, rượu cồn, Axeton, phấn mịn và thuốc chữa bệnh.
– Cám: Dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp; sản xuất vitamin B1 để chữa bệnh tê phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng.
Xem thêm: Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây mận
– Trấu: Sản xuất nấm men làm thức ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật liệu độn cho phân chuồng, hoặc làm chất đốt.
– Rơm rạ: Được sử dụng cho công nghệ sản suất giầy, các tông xây dựng, đồ gia dụng (thừng, chão, mũ, giầy dép), hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm… Như vậy, ngoài hạt lúa là bộ phận chính làm lương thực, tất cả các bộ phận khác của cây lúa đều được con người sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần thiết, thậm chí bộ phận rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho đất tơi xốp , được vi sinh vật phân giải thành nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây trồng vụ sau.
2. Nguồn gốc, lịch sử phát triển của cây lúa và nghề trồng lúa
2.1. Nguồn gốc phát sinh cây lúa
– Cây lúa trồng có tên khoa học là Oryza sativa L, là cây trồng xuất hiện sớm, thuộc một trong những cây trồng cổ xưa nhất. Oryza sativa L là loài cây thân thảo sống hàng năm, thời gian sinh trưởng tùy theo các giống dài ngắn khác nhau, nằm trong phạm vi từ 60-250 ngày.
– Về phương diện thực vật học thì lúa trồng hiện nay là do lúa dại Oryza fatua hình thành thông qua một quá trình chọn lọc nhân tạo lâu dài. Loài lúa dại này thường thấy ở vùng Đông Nam Á (Ấn Độ, Campuchia, Việt Nam, Thái Lan, Nam Trung Quốc)
– Theo các tài liệu đã ghi chép được thì cây lúa đã được trồng ở trung quốc khoảng 2800 – 2700 trước công nguyên. Các tài liệu khảo cổ học cho thấy.
+ Ở Ấn Độ các hạt thóc hóa thạch tìm được ở Hasthinapur (Bang Utarpradesh) có tuổi 1000-750 năm trước cồn nguyên.
+ Ở Thái Lan, cây lúa đã được trồng vào cuối thời kỳ đồ đá mới đến đầu thời kỳ đồ đồng (4000 năm trước công nguyên).
+ Ở Việt Nam cây lúa đã được trồng phổ biến và nghề trồng lúa đã khá phồn thịnh ở thời kỳ đồ đồng (4000-3000 năm trước công nguyên).
Xem thêm: Phòng trừ sâu bệnh hại trên cây khoai tây
– Về trung tâm phát sinh của cây lúa: Mặc dù còn có những chỗ khác nhau nhưng nói chung ý kiến của nhiều nhà khoa học trên thế giới về trung tâm phát sinh cây lúa trồng có thể tóm tắt như sau:
+ Cây lúa trồng có thể được thuần hóa từ nhiều nơi khác nhau thuộc Châu Á (Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Myanma, Ấn Độ)
+ Vùng Đông Nam Á là nơi cây lúa đã được trồng sớm nhất, tại đây ở t hời kỳ đồ đồng nghề trồng lúa đã rất phát triển.
+ Những nơi được coi là phát sinh cây lúa hiện còn có nhiều loài lúa dại và ở đó người ta có thể dễ dàng tìm thấy được bộ gen của cây lúa.
+ Từ nơi phát sinh, cây lúa được lan ra các vùng lân cận cũng như di thực đi khắp thế giới cùng với sự giao lưu đi lại của con người.
+ Trong điều kiện sinh thái mới cộng với sự can thiệp của con người thông qua con đường chọn tạo và nhân giống mà ngày nay cây lúa đã có hàng vạn giống với nhiều đặc trưng đặc tính đa dạng đủ đáp ứng cho những mục đích khác nhau của loài người.
2.2. Nguồn gốc thực vật
Về nguồn gốc thực vật của loài O.sativa, các nhà khoa học ở trên thế giới còn có nhiều ý kiến khác nhau:
– Oka, H.I và W.T.Chang (1962) đã phát hiện loài phụ Japonica của loài O.sativa có tổ tiên là một dạng bán hoang dại (trung gian giữa lúa trồng và lúa dại) và đặt giả thiết cho rằng loài O.sativa tiến hóa từ dạng lúa bán dại hàng năm và lâu năm.
– G.Second (1986) khi nghiên cứu mối quan hệ của các loài trong chi Oryza cho rằng loài O.sativa hình thành từ loài O.rufipogon châu Á; Mối quan hệ giữa loài O.sativa và các loài khác với các loài lúa dại có thể được giải thích do sự phân nhánh trong quá trình tiến hóa do thay đổi khí hậu ở thế giới cổ đại kỷ thứ 3.
3. Phân loại
3.1. Phân loại theo hệ thống phân loại thực vật
Cây lúa cũng giống như các loài cây cỏ khác, được sắp xếp theo hệ thống chung của phân loại thực vật. Theo hệ thống phân loại này, cây lúa được sắp xếp như sau:
– Ngành (Divisio) : Angiospermae – Thực vật có hoa
– Lớp (Classic): Monocotyledones – Lớp một lá mầm
– Bộ (Ordines): Poales – Hòa thảo có hoa
– Họ (Familia): Poacal – Hòa thảo
– Họ phụ (Subfamilia): Poidae – Hòa thảo ưa nước
– Chi (Genus): Oryza – Lúa
– Loài (Species): Oryza sativa – Lúa trồng
– Loài phụ: (Subspecies):
+ Subsp: Japonica – Loài phụ nhật bản
+ Subsp: Indica – Loài phụ Ấn Độ
+ subsp: Javanica – Loài phụ java – Biến chủng (Varietas): Var.Mutica – biến chủng hạt mỏ cong Hệ thống phân loại này giúp cho các nhà khoa học phân biệt được lai gần hoặc lai xa. Cho đến nay hệ thống phân loại này của loài lúa trồng Oryza sativa L. đã đạt được sự thống nhất. theo các tài liệu chính thức thì loài Oryza sativa L. gồm: 3 loài phụ, 8 nhóm biến chủng và 284 biến chủng. Ngoài ra, dựa theo cấu tạo của tinh bột của hạt gạo còn phân biệt lúa nếp (glutinosa) và lúa tẻ (utilissima).
Năm 1965, Viện nghiên cứu Lúa Ấn Độ cho biết:
– Loài phụ: Indica được trồng chủ yếu ở Ấn Độ, Pakistan, Srilanca, Myanma, Đài Loan, Lào, Campuchia, Trung Quốc.
– Loài phụ: Japonica được trồng chủ yếu ở Nhật Bản, Triều Tiên, Phần châu Âu quanh Địa Trung Hải, Liên Xô, Mỹ.
– Loài phụ Javanica được trồng chủ yếu ở Indonesia, Philippin
– Ba loài phụ này có những đặc điểm khác nhau về hình thái, phản ứng quang chu kỳ và tính chống chịu.
3.2. Phân loại theo nhóm dựa vào điều kiện sinh thái
Dựa trên cơ sở nguồn nước cung cấp (De Datta 1981):
– Đất thấp (Làm đất ruộng có nước).
– Đất cao (Làm đất khô) Dựa vào chế độ nước trên ruộng:
– Đất cao (Không có nước)
Xem thêm: Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cà phê
– Đất thấp (với 5-50 cm nước)
– Nước sâu (trên 51cm đến 5-6m nước)
Ví dụ: Đất cao canh tác nhờ nước trời: Nhóm lúa cạn ở Việt Nam còn gọi là lúa nương ở các vùng miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Lúa rẫy ở miền núi Nam Trung bộ và Tây Nguyên
– Nhóm lúa có tưới: Chiếm diện tích lớn nhất và phổ biến nhất
– Nhóm đất thấp canh tác nhờ nước trời
– Nhóm lúa chịu nước sâu
3.3. Phân loại theo thời gian sinh trưởng
Các giống lúa được phân loại theo các nhóm sau:
– Nhóm cực ngắn: Thời gian sinh trưởng dưới 90 ngày
– Nhóm ngắn ngày: Thời gian sinh trưởng 91 -115 ngày
– Nhóm trung ngày: Thời gian sinh trưởng 116-130 ngày
– Nhóm dài ngày: Thời gian sinh trưởng trên 131 ngày
3.4. Phân loại theo cảm ứng nhiệt độ và phản ứng quang chu kỳ
– Loại cảm ứng nhiệt độ (cảm ôn): Phụ thuộc vào lượng nhiệt tích lũy được (tổng tích nhiệt) để ra hoa và hoàn thành chu kỳ sinh trưởng phát triển của nó. Tuy nhiên tổng tích nhiệt cao hay thấp còn phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng của các nhóm giống (Giống dài ngày có tổng tích nhiệt cao hơn giống ngắn ngày).
– Loại phản ứng quang chu kỳ (Cảm quang): Là nhóm có phản ứng với độ dài chiếu sáng trong ngày. Các giống thuộc nhóm này phải có số giờ chiếu sáng trong một ngày ngắn (dưới 13h ánh sáng / ngày đêm) thì mới ra hoa và hoàn thành chu kỳ sinh trưởng phát triển của nó. Nhóm lúa này gọi là nhóm có phản ứng ánh sáng ngày ngắn.
3.5. Phân loại theo hệ thống của các nhà chọn giống
Mục đích là để dễ dàng sử dụng các kiểu gen của cây lúa trồng, thiết thực phục vụ cho mục tiêu tạo ra giống mới có nhiều mục đích khác nhau (năng suất, chất lượng, khả năng chống chịu). Hệ thống phân loại này có các đặc điểm sau:
– Phân loại theo loại hình sinh thái địa lý: Gồm nhóm Đông Á; nhóm Nam Á; Nhóm Philippin; Nhóm Trung Á; Nhóm Iran, Nhóm Châu Âu; Nhóm Châu Phi; Nhóm Châu Mỹ La Tinh (Liakhovkin.a.G 1992)
– Phân loại theo nguồn gốc hình thành bao gồm:
+ Nhóm quần thể địa phương
+ Nhóm quần thể lai
+ Nhóm quần thể đột biến
+ Nhóm quần thể tạo ra bằng công nghệ sinh học
+ Nhóm các dòng bất dục đực
– Phân loại theo các tính trạng đặc trưng (IRRI – INGER – 1995)
– Dựa vào các tính trạng đặc trưng để xếp vào một nhóm và gọi là một tập đoàn:
+ Tập đoàn năng suất cao
+ Tập đoàn chất lượng tốt
+ Tập đoàn giống chống bệnh
+ Tập đoàn giống chống chịu sâu
+ Tập đoàn giống chống chịu rét
+ Tập đoàn giống chống chịu hạn
+ Tập đoàn giống chống chịu úng ngập. Người ta còn có thể phân loại theo mùa vụ: Vụ chiêm, vụ xuân, vụ mùa, vụ hè thu trong đó được phân theo các trà: Trà sớm, trà trung, trà muộn.
4. Tình hình sản xuất lúa gạo
4.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
– Có 114 nước trồng lúa và phân bố ở tất cả các Châu lục trên thế giới. Trong đó, Châu Phi có 41 nước trồng lúa, Châu Á- 30 nước, Bắc Trung Mỹ-14 nước, Nam Mỹ-13 nước, Châu Âu-11 nước và Châu Đại Dương-5 nước. Diện tích lúa biến động và đạt khoảng 152.000 triệu ha, năng suất lúa bình quân xấp sỉ 4,0 tấn/ha. Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa lớn nhất 44.790 triệu ha, ngược lại Jamaica là nước có diện tích trồng lúa thấp nhất 24 ha. Năng suất lúa cao nhất đạt 9,45 tấn/ha tại Australia và thấp nhất là 0,9 tấn/ha tại IRAQ.
4.2. Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
4.2.1. Vị trí của cây lúa và các vùng trồng lúa ở Việt Nam
Lúa là cây trồng chủ lực chiếm vị trí hàng đầu trong các cây lương thực nói riêng và cây trồng nông nghiệp nói chung, là nguồn lương thực chủ yếu nuôi sống 12 người Việt Nam. Mặc dù trong 30 năm qua (1975-2004) dân số nước ta từ 48 triệu người (1975) tăng lên 80 triệu người (2004) nhưng sản lượng thóc cũng tăng từ 10,3 triệu tấn (1975) tăng lên 35,86 triệu tấn (2004) nên đã đảm bảo an toàn lương thực cho xã hội, làm thức ăn cho chăn nuôi ngoài ra còn xuất khẩu đi các nước khác. Tuy nhiên tỷ lệ tăng và sự phân bố ở các vùng kinh tế khác nhau cũng có khác nhau.
Đồng Bằng Sông Cửu Long có diện tích lớn nhất, chiếm tới 50% tổng diện tích lúa cả nước do đó cũng chiếm tới 50% sản lượng cả nước, vùng có diện tích thấp nhất là các vùng miền núi, nhất là hai vùng Tây Bắc và Tây Nguyên có diện tích dưới 200.000 ha, sản lượng chỉ đạt 500.000 – 700.000 tấn. Về năng suất lúa, vùng có năng suất bình quân cao nhất là Đồng bằng Sông Hồng (54,8 tạ/ha), vùng có năng suất thấp nhất là Tây Bắc (34,7 tạ/ha).
4.2.2. Triển vọng và thách thức đối với nghề trồng lúa ở Việt Nam
a. Những thuận lợi và triển vọng
– Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm nên rất thuận lợi cho nghề trồng lúa. Bởi vậy Việt Nam có thể coi là cài nôi hình thành cây lúa nước. Cây lúa là cây lương thực chính trong mục tiêu phát triển nông nghiệp của Việt Nam để đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu.
Hiện nay diện tích trồng lúa cả nước từ 7,3 đến 7,5 triệu ha, năng suất trung bình 4,6 tấn/ha, sản lượng giao động trong khoảng 34,5 triệu tấn/năm, xuất khẩu chưa ổn định từ 2,5 triệu đến 4 triệu tấn/năm. Trong giai đoạn tới sẽ duy trì ở mức 7,0 triệu ha, phấn đấu năng suất trung bình 5,0 tấn/ha, sản lượng lương thực 35 triệu tấn và xuất khẩu ở mức 3,5 – 4 triệu tấn gạo chất lượng cao.
– Hệ thống cơ chế, chính sách của nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện phát triển sản xuất lúa.
– Nhu cầu phát triển sản xuất lúa ngày càng tăng để đảm bảo cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, do dân số Việt Nam dự kiến đến năm 2020 sẽ vào khoảng 100 triệu, dân số thế giới sẽ tăng lên gấp rưỡi.
– Điều kiện tự nhiên của Việt Nam hoàn toàn thích hợp cho sản xuất lúa.
– Nông dân Việt Nam có kinh nghiệm trồng lúa từ lâu đời.
Xem thêm: Kỹ thuật phòng chống bệnh nấm ghẻ trên cây ổi
– Đầu tư cho khoa học công nghệ nông nghiệp ngày càng tăng, kết hợp với tiếp thu ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ về lúa của các nước trong khu vực và thế giới.
– Năng suất, sản lượng lúa ngày càng tăng do ngày càng có nhiều giống mới chịu thâm canh, năng suất, chất lượng cao, có khả năng thích ứng rộng và chống chịu sâu bệnh.
– Xuất khẩu gạo ngày càng tăng về số lượng và chất lượng góp phần ổn định đời sống cho nông dân là lực lượng chiếm đại đa số trong tổng số 80 triệu dân Việt Nam.
– Việt Nam đã gia nhập WTO, đây là cơ hội lớn tạo điều kiện thuận lợi cho lúa gạo và các loại sản phẩm nông nghiệp khác có quyền bình đẳng tham gia vào thị trường thương mại nông sản của thế giới.
b. Những trở ngại và thách thức
– Quá trình đô thị hoá tăng, diện tích đất trồng lúa ngày càng bị thu hẹp
– Nhiều vùng sản xuất lúa được nông dân sở hữu rất manh mún, khó cơ giới hóa.
– Quá trình áp dụng giống mới chịu thâm canh, phát triển thành những vùng sản xuất hàng hóa là điều kiện thuận lợi để các loại dịch hại mới nguy hiểm, khó phòng trừ.
– Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có xu hướng tăng, ảnh hưởng đến chất lượng nông sản.
– Tham gia vào thị trường thương mại thế giới có sự đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng nông sản. Do vậy phải có sự đầu tư một cách đồng bộ từ sản xuất đến đánh giá kiểm định chất lượng, bảo quản và vận chuyển tiêu thụ.
cây lúa, tổng quan về cây lúa, tình hình sản xuất lúa gạo ở việt nam, nguồn gốc của cây lúa, phân loại cây lúa