Nội dung bài viết
Kỹ thuật sản xuất giống cá trê lai ở Việt Nam
Đây là con lai giữa trê phi và trê đen, trê phi và trê vàng
1. Nuôi vỗ cá bố mẹ
Cá trê lai có thể sống trong nước với các giới hạn:
Nhiệt độ nước: 14-38,5oC
Độ pH: 4,2-8
Độ muối dưới: 6,2‰
Hàm lượng Oxy: 0,5mg/lít
Nguồn nước: Không bị nhiễm độc, mặt ao không bị cớm.
Diện tích ao: 50-200m2, sâu 0,5-1,2m
Đáy ao có bùn dày 10-15cm.
Bờ ao không bị rò rỉ, cao hơn mức nước cao nhất 60cm
Bón lót phân hữu cơ 30-40kg/ha, lấy nước vào ở mức 30-35cm, ngâm trong 5-6 ngày rồi dâng nước tiếp cho đủ yêu cầu.
Thời gian nuôi vỗ: từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau
Thời gian nuôi tái phát dục từ 35-45 ngày
Mật độ thả: cám gạo, cám ngô, đậu tương 20%, bột cá 20%. Một tuần cho ăn ốc đập vỏ 2 lần để thay thế thức ăn hỗn hợp. Lượng thức ăn cho cá trong một ngày bằng 4-6% khối lượng cá. Cho ăn ngày 2 lần: sáng sớm và chiều mát. Thức ăn tinh được nấu chín, nắm thành từng nắm cho vào giàn ăn.
Xem thêm: Đặc điểm sinh học của các loài cá trê nuôi tại Việt Nam
2. Cho cá trê lai đẻ
Thời gian: từ tháng 4-10. Nhiệt độ thích hợp: 26-31oC.
Thuốc kích thích cá đẻ gồm:
- Não thuỳ cá chép, cá trôi 25-50mg/100g cá cái
- Não thuỳ cá mè, cá trắm 50-70mg/100g cá cái
- HCG: 3000-3500 UI/100g cá cái
Liều lượng phối hợp là 1/3 não thuỳ, 2/3 HCG
Tiêm 2 lần ở đầu và cuối vụ. Liều lượng tiêm lần đầu bằng 15% tổng lượng thuốc, tiêm lần 2 số thuốc còn lại, khoảng cách giữa 2 lần tiêm là từ 4-6 giờ. Liều tiêm cho cá trê lai đực bằng 10% so với cá trê lai cái và tiêm cùng với lần 2 của cá trê lai cái.
Vị trí tiêm ở cơ lưng phía trước, trên đường bên, dưới vây lưng của cá trê lai. Dung dịch thuốc mỗi lần tiêm không quá 1ml. Thời gian hiệu ứng của thuốc tuỳ theo nhiệt độ. Trứng rụng sau tiêm lần thứ 2 từ 10-15h ở nhiệt độ 27-31oC.
Liều tiêm: Cá cái: não thuỳ 10-12mg/kg + HCG 500-600UI/kg + LHRHa 80-100mg +4-5mg DOM/ kg.
Cá đực: tiêm liều dùng bằng 1/3 cá cái. Tiêm 2 lần sơ bộ.
Thụ tinh nhân tạo:
Khi trứng đã rụng, vuốt nhẹ bụng cá để trứng chảy vào khay men, bắt nhựa, khô sạch. Mổ bụng cá đực dùng lấy 2 tuyến sẹ, cắt nhỏ trộn đều tinh dịch vào trứng bằng lông gà rồi cho nước sạch vào ngập trứng, đảo nhẹ trứng trong 2-3 phút. Gạn bỏ nước bẩn, rải trứng vào cá vật bám như xơ dừa, sợi nilon, lưới nilon,… rồi đem ương.
Tỷ lệ ghép đôi từ 1 đực 3 cái đến 1 đực 4 cái.
Tỷ lệ nở từ trứng đến cá bột là 46-80%.
Xem thêm: Phòng và điều trị bệnh chướng bụng đầy hơi ở dê
3. Ương ấp trứng cá trê lai
Bể xây có diện tích 1-2m2, nước sâu 30-40cm, thành và đáy bể trơn nhẵn, có đường cấp và thoát nước riêng biệt.
Bể ương ấp trứng có lưới chắn để bảo vệ cá. Nước được cấp thường xuyên vào bể 4-6 lít trong 1 phút/ m2; đặt 1-2 cục đá sục khí/m2.
Đặt trứng với giá thể trong bể ương
Mật độ 10-20 trứng/cm2 đáy. Đối với bể có nước chảy nhẹ thường xuyên sục khí đặt 20-50 trứng/ cm2 đáy.
Thay nước khoảng 2-4 giờ 1 lần.
Thời gian trứng nở khoảng 23-35 giờ ở nhiệt độ 26-30oC.
Sau khi trứng nở được 4-6 giờ, lấy vợt vớt bỏ hết trứng ung, lấy hết giá thể. Giữ mức nước trong bể ở 20-30cm. Hàng ngày cọ sạch đáy bể. loại bỏ cá chết và cá dị hình.
Từ ngày tuổi thứ 3 cho cá ăn bằng thức ăn là động vật phù du với lượng cho ăn 5-10g/ ngày/ 1 vạn cá bột.
Khi cá bột được 3-5 ngày tuổi thì chuyển thành cá hương
Xem thêm: Phòng trị bệnh cầu trùng trên bê, nghé
4. Ương cá hương
Dùng bể xi măng, bể đất hay bể bằng khung gỗ lót nilon. Diện tích từ 0,5-12m2, nước sâu 40-60cm, chủ động thay thêm nước.
Cá thả phải đạt cỡ 3-5 ngày tuổi.
Mật độ thả như sau: nếu được thay thêm nước thường xuyên, thả 2500-3000 con/m2; nếu thay nước 2 lần trong 1 ngày, thả 1000-2000 con/m2; nếu thay nước không thường xuyên, mật độ thả 200-300 con/m2.
– Cho cá trê lai ăn:
Từ ngày 1-3 cho cá ăn bằng động vật phù du, giun, lượng cho ăn 10-20g/1 vạn con cá/ ngày đêm.
Từ ngày thứ 4-14 cho ăn giun, bổ sung động vật phù du từ 1/5-1/3 tổng số, lượng thức ăn 100-300g/l vạn cá/ngày đêm.
– Chăm sóc:
Thường xuyên quan sát tình hình hoạt động của cá, cọ rửa bể, thay 2/3 nước cũ mỗi ngày, tránh làm cá xáo trộn mạnh, cho cá ăn 3-5 lần/ ngày đêm.
Khi cá trê lai lớn, cần lọc san kịp thời.
Nuôi sau 3 tuần lễ cá đạt cỡ 3-5cm, tỷ lệ sống 60-85%. Thu hoạch cá bột bằng vợt nhỏ, ống xi phông. Cá hương thu bằng lưới nhỏ. Dụng cụ thu gom cá phải trơn nhẵn. Tiến hành thu cá lúc trời mát.
Xem thêm: Phòng và điều trị bệnh ung khí thán ở trâu bò
5. Ương cá trê lai giống
Dùng bể lót ni lông, bể xây, diện tích từ 2-20m2
Ao đất rộng diện tích 50-200m2
Nước sâu từ 80-1m
Ao đất chuẩn bị kỹ như ao ương cá bột. Đáy ao đào rãnh rộng 1-1,5m, sâu 20-30cm. Phía trước cống tháo nước có hố rộng 1-2m, sâu 40-50cm để tập trung cá khi thu hoạch.
Mật độ ương nuôi:
Nếu thay nước chủ động, thức ăn dồi dào, mật độ thả 1000-1500 con/m2
Nếu thay nước không thường xuyên mật độ thả 200-300 con/m2
Đối với ao đất phải đặc biệt chú ý phòng trừ dịch hại như cá dữ, rận nước, chim v.v…
Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, sau 2 tuần cá đạt cỡ 5-7cm, tỷ lệ sống 70-90%.