Kỹ thuật nuôi gà ác hiệu quả cao qua từng giai đoạn

Kỹ thuật nuôi gà ác hiệu quả cao qua từng giai đoạn

Gà ác là loại gà dễ nuôi, lợi nhuận kinh tê cao, sau 5 tuần nuôi dưỡng, gà đạt trọng lượng từ 150 – 200g/con.

1. Giai đoạn gà ác từ 0 đến 7 tuần tuổi

1.1. Chuẩn bị dụng cụ và chuồng trại

* Chuẩn bị chuồng trại: chuồng trại và dụng cụ nuôi phải được vệ sinh sạch sẽ, để trống chuồng trước khi nuôi từ 15 – 20 ngày và xử lý theo đúng qui trình về vệ sinh phòng dịch. Tường phải được quét vôi nồng độ 40%, nền chuồng được tiêu độc bằng xút 2% vối liều lượng 1 lít/m2 hoặc bằng các loại thuốc sát trùng khác.

* Chuẩn bị máng ăn; có hai loại máng án, máng tròn và máng dài, ngoài ra, gà ác con nuôi trong 28 ngày đầu phải dùng khay ăn.

– Máng dài có thiết diện hình thang, đáy nhỏ từ 5 – 8 cm, miệng rộng từ 7 – 13 cm, chiều dài của máng 1 – 1,5 m, cao 3 – 4 cm, có đế vững chắc để tránh rơi vãi thức ăn.

– Máng tròn có thể bằng nhựa hoặc tôn.

Kỹ thuật nuôi gà ác từ 0 đến 7 tuần tuổi
Kỹ thuật nuôi gà ác từ 0 đến 7 tuần tuổi

– Khay ăn cho gà con kích thước 60 X 80 cm, thân cao 2 – 3 cm, cho 90 – 100 gà.

* Chuẩn bị máng uống:

– Máng tròn (gallon) gồm phần đáy và thân lắp vào nhau, làm bằng nhựa, thể tích máng tuỳ theo loại gà.

– Máng dài có độ dài tương đương vối máng ăn nhưng thiết diện nhỏ hơn.

* Chụp sưởi: gà con sau khi nở chưa có khả năng điều hoà thân nhiệt, do đó, phải có hệ thống lò sưởi để cung cấp nhiệt độ cho gà đến khi chúng có khả năng điều tiết được thân nhiệt phù hợp với nhiệt độ môi trường. Có thể sưởi bằng điện (dây mayso và chụp sưởi) hoặc bằng đèn hồng ngoại. Tuỳ theo số lượng gà con 1 ngày tuổi, và nhiệt độ chuồng nuôi mà bố trí hệ thống sưởi cho hợp lý.

* Rèm che: dùng vải bạt che bên ngoài lưới thép để giữ nhiệt độ chuồng nuôi và tránh gió lùa hoặc có thể dùng cót ép hay phên liếp.

Xem thêm: Đặc điểm sinh học của nấm rơm

* Quây gà: làm bằng cót ép, tấm nhựa hoặc lưới sắt, chiều cao 50 – 60cm, đường kính 1,5 – 2m. Quây gà dùng để úm gà con trong 14 ngày đầu. Mỗi quây như vậy có thể nhốt 100 – 130 gà con một ngày tuổi là tốt nhất, không nên nuôi nhiều vì nếu gà bị đè, dồn đốhg sẽ gây chết nhiều.

* Độn chuồng: phải có khả năng hút ẩm, có thể dùng phoi bào, trấu, cỏ khô hoặc rơm khô băm nhỏ. Chất độn chuồng phải được phơi khô, phun sát trùng bằng hoocmol 2%.

Giai đoạn gà ác con được tính từ 1 – 49 ngày 11 tuổi, ở giai đoạn này các cơ quan phủ tạng, nhất là bộ máy tiêu hoá chưa hoàn thiện, dạ dày cơ chưa tiêu hoá được các loại thức ăn xơ cứng, men tiêu hoá chưa đầy đủ, đặc biệt thời kỳ gà con rất nhạy cảm với điều kiện bên ngoài vì vậy phải tạo điều kiện tốt nhất để chúng phát triển nhanh và khoẻ mạnh.

1.2. Kỹ thuật chọn gà ác con giống

Nên chọn những con nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập, khối lượng khoảng 20 – 22g là đạt yêu cầu. Tránh chọn những con khô chân, vẹo mỏ, khoèo chân, hở rốn.

1.3. Nhiệt độ, độ ẩm và thông thoáng

Gà con không tự điều hoà được thân nhiệt một cách hoàn hảo trong hai tuần đầu, do đó, các bệnh về đường hô hấp, và tiêu hoá dễ phát sinh khi độ ẩm môi trường tăng cao, vì vậy, sẽ ảnh hưởng rất lón đến tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng. Giống gà này yêu cầu nhiệt độ cao hơn so với các giống gà khác. Yêu cầu về nhiệt độ và độ ẩm: 

Tuần tuổi Nhiệt độ trong nhà (oC) Nhiệt độ chụp sưởi (oC) Độ ẩm tương đối (%)
1 24 32-33 65 – 75
2 24 31-32
3 23 30-31
4 22 29
5 21 28
>5 20 27-28

 

Khi đủ ấm, gà ác nằm nghỉ rải đều từng tốp 5 -6 con, khi thiếu nhiệt gà dồn chồng đống lên nhau, nếu thừa nhiệt, gà tản xa nguồn nhiệt, nháo nhác và uống nhiều nước.

 Chuồng nuôi phải đảm bảo độ thông thoáng, nhưng tránh gió lùa.

1.4. Ánh sáng

 Gà ác con cần chiếu sáng 24/24 giờ trong 3 tuần đầu, sau 4 – 6 tuần, giảm dần còn 16 giờ, từ 7 – 8 tuần sử dụng ánh sáng tự nhiên, đảm bảo cường độ 3W/m2 là đủ.

1.5. Nước uống

Cần phải cho gà ác uống nước sạch, tốt nhất nên hoà 5% đường glucoza vào nưóc uống trong những ngày đầu. Nước cho gà uống phải ấm. sử dụng máng nước kiểu tự động giúp chúng uống thuận tiện, tránh rơi vãi làm ướt chuồng. Chỉ cho gà ác ăn sau khi đã cho uống. Nếu thời gian chuyển gà ác càng lâu càng cần nhiều thời gian cho gà uống, sau khi thả vào quây trong 3 – 4 giờ đầu chỉ cho uống nước, chưa cho ăn.

1.6. Thức ăn

Thức ăn phải được phối chế cân đốì đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển của gà trong từng giai đoạn. Khẩu phần án có thể phối trộn đa nguyên liệu, sử dụng thức ăn bổ sung đạm động vật, thực vật, premix khoáng vi lượng và vitamin. Không sử dụng nguyên liệu bị mốc hoặc bột cá có hàm lượng muối (NaCl) cao, nếu sử dụng đỗ tương thì phải rang chín gà ác mới tiêu hoá được.

Trong 3 tuần đầu dùng khay ăn để cho gà ác ăn. Mỗi lượt ăn chỉ cho lượng thức ăn vừa đủ. Một ngày cho ăn 9 – 10 lượt để thức ăn luôn tươi mới, thơm, kích thích khẩu vị và tránh lãng phí.

1.7. Mật độ

Đảm bảo nuôi nhốt với mật độ 10 – 15 con/ m2. Ngoài ra, có thể nuôi theo phương thức bán thâm canh. Đối với phương thức nuôi bán thâm canh, các khâu chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, chọn gà giống 1 ngày tuổi, nhiệt độ, ẩm độ… cũng giống như nuôi theo phương thức nhốt hoàn toàn. Đối với phương thức này, cần có vườn rộng đê thả gà ác.

Xem thêm: Kỹ thuật trồng và chăm sóc nấm rơm trên rơm rạ

Nên chia khu vực thả ra làm hai, thả luân phiên 15 ngày/ô. Mùa hè: từ 5 – 6 tuần, mùa đông: từ 8 – 9 tuần, chọn ngày đẹp trời thả gà ra ngoài 2 – 3 giờ cho chúng làm quen với môi trường trong vòng 3 – 5 ngày rồi mới thả cả ngày (mùa hè thả vào buổi chiều mát, mùa đông thả lúc trưa nắng ấm áp). Gà thả thường sẽ tự kiếm thêm mồi (sâu, bọ, giun, dế, thóc rơi, rau xanh…).

2. Giai đoạn gà ác giò, gà hậu bị

Giai đoạn này liên quan chặt chẽ đến khả năng sinh sản, do vậy cần thực hiện nghiêm túc chế độ chăm sóc để đảm bảo đàn giống duy trì sức khoẻ tốt, và mức độ đồng đểu cao.

Giai đoạn gà giò, gà hậu bị
Giai đoạn gà giò, gà hậu bị

+ Thực hiện phương thức ăn hạn chế với thức ăn có chứa dinh dưỡng thấp, tránh để gà ác béo sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản sau này.

+ Tuân thủ mức ăn và trọng lượng cơ thể được quy định theo các tuần tuổi: Trọng lượng cơ thể và định mức ăn cho gà ác giai đoạn giò và hậu bị:

Tuần tuổi Trống Mái
Trọng lượng cơ thể (g) TĂ/con/ ngày (g) Khối lượng cơ thể (g) TĂ/ con/ ngày(g)
8 355 35 275 30
9 400 38 310 33
10 440 43 340 38
11 500 49 380 41
12 540 52 420 43
13 580 56 450 44
14 620 59 480 46
15 670 63 520 47
16 720 64 560 48
17 760 65 600 49
18 800 65 630 49
19
20

 

Để cho đàn gà đồng đều, khi cho án cần đảm bảo 10 – 12 con/máng đối với máng dài, máng tròn thì từ 15 – 16 con/máng. Máng uống 10 -1 2 con/ máng. Mật độ nuôi 9 -10 con/m2.

+ Độn chuồng: cần đảm bảo độ dày 6 – 7 cm.

+ Ánh sáng: sử dụng ánh sáng tự nhiên.

– Giai đoạn này có thể kết hợp nuôi chăn thả để tận dụng thêm thức ăn sẵn có trong tự nhiên, gà được vận động nhiều sẽ táng cường sức khoẻ.

– Nếu nuôi qui trình công nghiệp cần ngăn chặn các hiện tượng mổ, cắn nhau. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là gà không đủ chất (chẳng hạn thiếu vitamin hoặc muối), thừa ánh sáng, mật độ nuôi dày khiến chúng ngột ngạt.

Xem thêm: Kỹ thuật trồng và chăm sóc nấm rơm trồng trên bông hạt

Cần xác định sớm những nguyên nhân trên, những con hay cắn mổ cần phải tách đàn và nhốt riêng, bởi rất khó loại bỏ được tập tính này, nếu nó đã trở thành thói quen của đàn. Những con bị mổ cũng cần được tách riêng và dùng xanh metylen bôi vào vết thương.

 Giai đoạn này liên quan chặt chẽ đến khả năng sinh sản của đàn gà. Do vậy, cần chú ý đến sức khoẻ và mức độ đồng đều cao thì gà vào đẻ mới tốt. Gà ác được vận động nhiều sẽ tiêu hao nhiều năng lượng tránh được hiện tượng tích mỡ, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Lượng thức ăn bổ sung theo phương thức bán thâm canh cho giai đoạn này khoảng 60 – 80 % lượng thức ăn ở phương thức nuôi nhốt tuỳ thuộc nguồn thức ăn sẵn có (cho ăn 2 bữa/ngày).

– Kết quả cuối cùng của giai đoạn này là tỷ lệ gà được chọn có sức đẻ cao và sức khoẻ tốt.

3. Gà ác ở giai đoạn sinh sản

– Chuồng nuôi: phải đảm bảo sạch sẽ, độn chuồng dày 8 -1 0 cm bằng phoi bào hoặc trấu, có rèm che để tránh mưa tạt; ổ đẻ đổ trấu hoặc phoi bào mới dày 10 – 12 cm, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp.

– Ánh sáng: tăng độ chiếu sáng lên 16 giờ/ ngày bằng cách sử dụng ánh sáng tự nhiên và nhân tạo.

+ Bắt đầu thắp đèn sáng từ 6 giờ chiều, cường độ ánh sáng 3 W/m2 chuồng nuôi là đủ (một bóng điện 60W treo cao 2m cho 20 m2 nền chuồng).

Kỹ thuật nuôi gà ác
Kỹ thuật nuôi gà ác

+ Để bóng điện thắp sáng chuồng đến 10 giờ tối.

– Chọn lọc và mật độ: chọn gà mái lên đẻ biểu hiện phát dục bằng độ sáng bóng của lông, mào, tích, lông áp sát vào thân, không đưa gà khuyết tật để đẻ. Mật độ nuôi 4 – 5 con/m2.

Xem thêm: Đặc điểm sinh học của nấm rơm

– Thức ăn và nước uống:

+ Thức ăn cần đảm bảo chất lượng tốt, không ôi mốc, đặc biệt cần bổ sung bột đá, bột vỏ sò nhiều gấp 2 -3 lần các giai đoạn trước để gà tạo vỏ trứng. Có thể sử dụng 8 – 10 % thóc mầm trong thức án để đảm bảo khả năng sinh sản và tỷ lệ phôi. Lượng thức ăn/ngày phụ thuộc vào tỷ lệ đẻ của gà, phải tính trước 1 – 2 tuần. Khi gà đẻ cao phải tăng lượng thức ăn và ngược lại. Lượng thức ăn/ngày: gà trống 60 – 70g/con, gà mái 40 – 57g/ con. Khi gà ác đẻ cao và ấp lâu cần bổ sung các loại vitamin vào nước uống.

+ Nước uống phải đủ và sạch, mỗi ngày thay nưốc 2 – 3 lần. Ở tuần tuổi này gà bắt đầu đẻ. Nếu nuôi chăn thả thì lượng thức ăn bổ sung cho đàn gà tăng lên 75 – 85% lượng thức ăn hàng ngày so với phương thức nuôi nhốt tuỳ theo tỷ lệ đẻ của đàn gà. Thức ăn được chia làm 2 lần sáng và chiều để tạo điều kiện cho gà ác hình thành trứng trong ngày. Giai đoạn này cần táng cường nhiều rau xanh cho gà để bổ sung vitamin trong khẩu phần.

Đối với phương thức nuôi bán thâm canh cần phải áp dụng quy trình phòng bệnh bằng vaccin một cách nghiêm túc như phương thức nuôi nhốt thì mới đạt hiệu quả kinh tế cao. Riêng đôi với phương thức nuôi bán thâm canh phải chú ý tẩy giun sán cho gà 4 – 5 tháng/lần.

Lưu ý: vào những ngày mưa ẩm không nên thả gà vì sẽ dễ bị nhiễm bệnh, trứng được lấy mỗi ngày 4 – 5 lần để đảm bảo trứng sạch và tránh bị dập vỡ. Khi gà ấp nhiều, nên bỏ ổ đẻ ra ngoài và thả ra bãi chăn để tránh gà ác nằm ấp dai, hao tổn thể lực, giảm năng suất trứng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *