Nội dung bài viết
- Kỹ thuật chăm sóc ao tôm trong mùa mưa
- 1. Phải có ao lắng và xử lý nước đúng quy trình trước khi cấp vào ao nuôi:
- 2. Mật độ thả nuôi thích hợp:
- 3. Tăng cường hệ thống quạt nước
- 4. Kiểm tra hoạt động của tôm và môi trường nước sau mưa:
- 5. Thường xuyên theo dõi nước trong ao nuôi:
- 6. Phương pháp tăng độ kiềm trong ao nuôi:
- 7. Quản lý tảo khi độ mặn thấp hơn 8‰:
- 8. Giải quyết nước đục trong ao:
- 9. Quản lý khi độc NH3, H2S, CH4
- 10. Cho ăn đúng kỹ thuật
Kỹ thuật chăm sóc ao tôm trong mùa mưa
Khi trời mưa nhiệt độ, độ mặn, độ pH và lượng Oxy tan trong ao nuôi tôm đều giảm đột ngột có thể làm cho tôm bị sốc, kém ăn, chậm lớn, thậm chí còn bị chết hàng loạt. Việc chăm sóc tôm nuôi trong mùa mưa nhất là khi có những con mưa liên tục, kéo dài nhiều ngày sẽ gây khó khăn cho người nuôi, kể cả những người có kinh nghiệm từ việc xả nước mặt cho đến chế độ tăng giảm lượng thức ăn.
Tôm là loài động vật máu lạnh, nhiệt độ cơ thể tôm có thể thay đối trong một khoảng nhiệt độ giới hạn. nhưng nếu các yếu tố môi trường thay dổi đột ngột quá giới hạn cho phép tôm sẽ bị yếu, sốc và có thể chết hàng loạt do đó bà con cần chuẩn bị đầy đủ và đồng bộ các khâu bắt đầu từ xử lý ao nuôi đến lúc nuôi.
1. Phải có ao lắng và xử lý nước đúng quy trình trước khi cấp vào ao nuôi:
Ao lắng có diện tích bằng 1/3-1/2 diện tích ao nuôi và có thể thay đổi ao nuôi sau từng vụ để tránh nguồn bệnh. Thường xuyên dự trữ đủ nước để sẵn sàng thay nước cho ao nuôi. Không được nuôi tôm với mực nước quá cạn.
2. Mật độ thả nuôi thích hợp:
Trong mùa mưa bà con chỉ nên thả tôm nuôi với mật độ vừa phải (dưới 25 con/m2 với tôm sú, 100con/m2) với tôm thẻ chân trắng).
Xem thêm: Một số lưu ý khi nuôi tôm trong mùa nắng
3. Tăng cường hệ thống quạt nước
Tăng cường hệ thống quạt nước, oxy đáy ao, giảm phân tầng trong ao về nhiệt độ, độ mặn, oxy: lắp loại quạt mà ước tính mỗi cánh quạt sẽ cung cấp đủ oxy cho 2.800 con tôm từ lúc mới đẻ đến khi thu hoạch. Lắp cánh quạt theo đúng yêu cầu kỹ thuật để khi vận hành nước phải xoáy vào giữa ao để gom mùn và bã hữu cơ vào giữa ao.
Vận tốc của guồng quay phải đạt từu 80-85 vòng/ phút. Cách thử: Cho quạt quay, sau đó đổ xuống ao từ 5-10kg saphonin, nếu bọt nước tập trung ở giữa ao là quạt đã lắp đúng. Ngoài ra cần lắp đặt thêm hệ thống oxy đáy ao, ống nhựa hoặc đá bọt.
4. Kiểm tra hoạt động của tôm và môi trường nước sau mưa:
Kiểm tra hình dáng bên ngoài, màu sắc, phản xạ, kiểm tra đường ruột của tôm và thức ăn trong nhà…kiểm tra độ pH, độ kiềm, độ đục và độ mặn của nước.
Xem thêm: Kỹ thuật nuôi lươn trong bể lót bạt đạt hiệu quả kinh tế cao
5. Thường xuyên theo dõi nước trong ao nuôi:
Luôn đảm bảo độ pH đạt từ 7,5-8,5. Do nước mưa có tính axit, làm rửa trôi phèn từ bờ ao, là giảm pH nước trong ao. Để hạn chế giảm pH trong ao nuôi khi trời mưa bà con cần rải 10kg/100m2 vôi bột dọc theo bờ ao trước khi trời mưa. Sau khi mưa, nên hoà vôi tạt xuốngao khoảng 10-20kg/ha kết hợp quạt nước để tránh hiện tượng phân tầng nước. Khi mưa to, mực nước ao nuôi lên cao cần xả bớt nước mặt để tránh giảm độ mặn đột ngột và tràn bờ, vỡ bọng cống.
6. Phương pháp tăng độ kiềm trong ao nuôi:
Độ kiềm thích hợp cho ao nuôi tôm sú là 90-130ppm, cho tôm thẻ chân trắng là 100-150ppm, do đó bà con cần ngâm vôi dolomite vào nước ngọt trong 24 giờ sau đó tạt đều xuống ao vào lúc 8-10 giờ đêm. Cứ 1.655g vôi Domite có thể làm cho 1m3 nước tăng độ kiềm lên 1 mg/ml. Ví dụ cách tính lượng vôi dolomite để tăng độ kiềm cho ao 5.000m2 từ độ kiềm 80mg/ml lên 90mg/ml như sau: 5.000m3 x 1.655 x (90-80)/1.000 =82,75kg.
Khi tăng độ kiềm trong ao, chỉ nên tăng 1 lần 10mg/ml, sau đó lặp lại, không tăng 1 lần quá nhiều dễ làm tôm bị sốc. Nếu sử dụng phương pháp trên mà độ kiềm không tăng hoặc tăng quá chậm bà con có thể dung phương pháp sau: kết hợp 70% lượng vôi cần theo cách tính trên là soda (NaHCO3), 30% lượng vôi cần đánh theo công thức trên là Dolomite. Ngâm vào nước ngọt 24 giờ sau đó tạt lên mặt ao vào lúc 8-10 giờ đêm.
7. Quản lý tảo khi độ mặn thấp hơn 8‰:
Khi độ mặn trong ao thấp hơn 8‰ thường xuất hiện tảo lục có màu xanh nước rau má. Khi đó có hiện tượng: tảo thường xuyên bị lụi tàn; pH dao động mạnh trong ngày; tôm thường bị đóng rong; thiếu oxy vào sáng sớm; tôm dễ bị đen mang, vàng mang.
Biện pháp khắc phục: giảm thức ăn, dùng BKC 800 pha nồng độ 0,5ppm tạt theo hướng cuối gió ở 1/3 diện tích ao vào lúc trười nắng gắt ( không sử dụng quạt nước) hoặc dùng SEAWEED pha với nồng độ 0,5-1ppm tạt khắp mặt ao; vớt bọt tảo tàn sau khi sử dụng thuốc, lặp lại 2-3 lần. Cùng có thể sử dụng ZEOBAC 3-5ppm để hấp thu khí độc do xác tảo lắng dưới đáy ao sinh ra.
8. Giải quyết nước đục trong ao:
Nước đục trong ao chủ yếu do hạt sét gây nên làm ảnh hưởng đến giới hạn quang hợp của tảo. làm thiếu oxy trong ao, tăng hàm lượng CO2 quá cao làm tôm ngạt thở, làm tảo tàn đột ngột; làm phù sa bám vào mang tôm dẫn đến bị sưng hoặc vàng mang. Có thể sử dụng 1 trong ngững cách sau đây để xử lý cho ao có 5.000m3 khối nước:
– Dùng 125kg rơm khô thả dọc bờ ao kết hợp 10kg BLEMIX. Rơm được bó thành từng bó khoảng 3-5kg thả xuống ao, khi thấy nước tiết ra có màu đỏ thì vớt lên lặp lại 2-3 lần.
– Dùng 150kg thạch cao rải đều trong ao.Nếu sau 2 lần đánh mà nước vẫn chưa trong thì nên tăng nồng độ ở lần thứ 3. Chú ý khi sử dụng thạch cao cần nâng độ kiềm của ao lên 100ppm rồi mới sử dụng.
Xem thêm: Kỹ thuật phân biệt đực cái ở tôm càng xanh
Sau khi sử dụng 1 trong 2 phương pháp trên mà không có hiệu quả thì bà con sử dụng phương pháp sau:
– Dùng 50kg Sunphat nhôm rải đều khắp mặt ao. Khi sử dụng biện pháp này bà con chsu ý tăng pH và độ kiềm của ao. Đây là biện pháp cuối cùng chỉ sử dụng khi không còn cách nào khác vì nguy hiểm.
– Khi nước đã giảm đục bà con phải gây màu nước bằng cách dùng BLUEMIX liều lượng 2-3 kg/1000 m3 nước.
Có thể làm hệ thống dưới đáy ao giúp hạn chế phù sa và tăng thêm diện tích cho tôm ở.
9. Quản lý khi độc NH3, H2S, CH4
Quản lý khi độc NH3, H2S, CH4 bằng cách hạn chế để dư thừa thức ăn, cần có ao xử lý để thay nước thường xuyên vào những tháng cuối vụ, sử dụng định kỳ men vi sinh, Si phon đáy ao, hút chất thải ra ngoài khi tôm được hơn 70 ngày tuổi, tăng cường hệ thống quạt nước, ổn định pH trong ao khoảng 7,8-8,2, đo kiểm tra nồng độ NH3, H2S, NO2 (NO2) thường xuất hiện trong ao có độ mặn <10ppm.
Dấu hiệu để nhận biết khi tôm nhiễm độc là thân tôm thường màu đỏ nhạt, vỏ ốp, bơi lờ đờ trên mặt nước, giảm ăn. Nếu bị nặng tôm có thể chết tấp bừo, chết hàng loạt. Biện pháp khắc phục là dùng 10kg muối hạt rải đều cho 1.600m2 đáy ao vào lúc trời có nắng, lặp lại liên tục 2-3 lần. Cho ăn thêm Vitamin C, Calci photpho 1 tuần.
10. Cho ăn đúng kỹ thuật
Cho ăn đúng chương trình, giảm lượng thức ăn khi trời sắp mưa, trời mưa: Do khi mưa nước lạnh làm tôm giảm ăn nên ngay khi thấy trời âm u sắp mưa, bà con giảm lượng thức ăn, thậm chí ngừng cho ăn nếu thấy cơn mưa đến gần, chờ đến khi trời ngớt mưa mới cho ăn với lượng giảm 30-50% so với lượng thức ăn bình thường.
Nếu để dư thức ăn trong ao sẽ tảo lục phát triển mạnh, pH nước ao dao động, tôm bị đóng rong. Để đảm bảo sức đề kháng và tránh cho tôm bị mềm vỏ, bà con có thể trộn vào bữa chính các loại vitamin tổng hợp+ khoáng chất+vitamin C mỗi ngày.